Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 9 năm
2020
Chỉ số
giá tiêu dùng tháng 9 năm 2020 tỉnh Hà Tĩnh
9 tháng đầu năm 2020 tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Hà Tĩnh gặp nhiều khó
khăn do những ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19. Giá các loại lương thực, thực
phẩm tăng cao ảnh hưởng đến đời sống người dân.
Tháng 9/2020, chỉ số CPI tăng 0,57% so với tháng trước, tăng 3,92% so với cùng kỳ năm
trước. Phân theo khu vực: So với tháng trước khu vực thành thị tăng 0,93%, so
với cùng kỳ năm trước tăng 4,91%; nông thôn tăng 0,41% so với tháng trước và
tăng 3,33% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ
chính gồm có:
+ 06 nhóm hàng hóa chỉ số giá tăng: Giao thông tăng 0,04% so tháng
trước, so cùng tháng năm trước giảm 12,88%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật
liệu xây dựng tăng 0,01% so tháng trước, so cùng tháng năm trước tăng 2,59%;
Hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,02% so với tháng trước, so với cùng tháng năm
trước tăng 2,59%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05% so tháng trước, so
cùng tháng năm trước tăng 0,71%; Giáo dục tăng 15,13% so với tháng trước, so
với cùng tháng năm trước tăng 15,13%; May
mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,11% so với tháng trước, so với cùng tháng năm
trước tăng 3,74%.
+ 02 nhóm hàng hóa chỉ số giá giảm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm
0,49% so với tháng trước, so với cùng tháng năm trước tăng 10,32%; Văn hóa,
giải trí và du lịch giảm 0,01% so với tháng trước, so với cùng tháng năm trước
giảm 1,93%;
+ 03 nhóm: Thuốc và dịch vụ y tế,
Bưu chính viễn thông; Đồ uống và thuốc lá không có sự biến động so tháng trước.
*
Một số yếu tố chính tác động đến thị trường tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ
(1)
Giá gạo giảm sau khi kết thúc thu hoạch lúa vụ Hè Thu;
(2)
Tháng 9 là thời điểm bước vào năm học mới, nhu cầu hàng may
mặc trẻ em, văn phòng phẩm tăng cao. Bên cạnh đó, giá sách giáo khoa bán lẻ và
học phí khối trường tư thục và giáo dục chuyên nghiệp cũng tăng hơn so tháng
trước. Giá học phí các trường Cao đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh được điều
chỉnh theo Nghị quyết 57/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh;
(3) Giá thịt lợn
hơi giảm khiến các mặt hàng thịt lợn giảm nhẹ theo.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9 so các
giai đoạn năm 2016 – 2020
Đơn vị tính:%
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
CPI tháng 9 so với tháng trước
|
100,19
|
101,28
|
100,28
|
99,93
|
100,57
|
CPI bình quân 9 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước
|
102,53
|
103,76
|
103,91
|
101,43
|
104,04
|
CPI tháng 9 so tháng 12 năm trước
|
101,81
|
101,43
|
102,64
|
101,29
|
100,70
|
CPI tháng 9 so cùng kỳ năm trước
|
101,80
|
104,34
|
103,58
|
101,24
|
103,92
|

* Tính chung CPI 9 tháng đầu năm 2020, chỉ số
chung 104,04% (tăng 4,04%) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: khu vực thành thị tăng 4,60%; Nông thôn tăng
3,66% so với cùng kỳ năm trước.
Phân theo nhóm ngành hàng: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 9,68%; Đồ uống và thuốc lá tăng 2,79%;
May mặc, mũ nón, giày dép tăng 4,23%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu
xây dựng tăng 5,32%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,93%; Thuốc và dịch vụ
y tế tăng 2,10%; Giao thông giảm 10,62%; Bưu chính viễn thông giảm 1,19%; Giáo
dục tăng 1,98%; Văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,68%; Hàng hóa và dịch vụ
khác tăng 2,41% so với cùng kỳ năm trước.
So với năm trước, chỉ số giá tiêu dùng nhìn chung tăng tăng cao. Dịch bệnh
covid-19, dịch tả châu Phi trên đàn lợn, tình trạng thiên tai hạn hán và việc
điều chỉnh một số mặt hàng dịch vụ như nhiên liệu, dịch vụ giáo dục là những
yếu tố tác động chủ yếu đến giá cả hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng. Nhóm Hàng ăn
và dịch vụ ăn uống do ảnh hưởng bởi giá thịt lợn và các mặt hàng chế biến từ
thịt lợn ở mức cao trong thời gian dài dẫn tới chỉ số chung tăng mạnh. Trong
nhóm này có các loại rau củ quả cũng tăng giá cao do tình hình sản xuất khó
khăn, trong khi nguồn rau củ nhập khẩu từ Trung Quốc giảm mạnh. Hoạt động vận
tải trong và ngoài nước gặp khó khăn, sản xuất đình trệ dẫn tới giá xăng dầu
thị trường thế giới giảm, kéo theo giá trong nước giảm theo. Bên cạnh đó, giá
các loại dịch vụ khác như điện, nước sinh hoạt vẫn theo xu thế chung tăng mạnh
vào mùa nóng, tuy nhiên mức giá bình quân nhìn chung thấp hơn năm trước do các
chính sách hỗ trợ của Chính phủ và sản lượng tiêu dùng giảm bởi tình hình kinh
tế khó khăn cùng với sự gia tăng của nhóm hộ gia đình sử dụng điện năng lượng
mặt trời.
CHỈ
SỐ GIÁ TIÊU DÙNG, CHỈ SỐ GIÁ VÀNG VÀ CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ
|
|
CHUNG
TOÀN TỈNH
|
|
Tháng
9 năm 2020
|
|
|
|
|
|
Đơn
vị tính: (%)
|
|
|
Mã
số
|
Chỉ
số giá tháng 9/2020 so với (%)
|
Bình
quân so cùng kỳ
|
|
Kỳ
gốc 2019
|
Cùng
tháng năm trước
|
Tháng
12 năm trước
|
Tháng
trước
|
|
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
Chỉ
số giá tiêu dùng
|
C
|
104,14
|
103,92
|
100,70
|
100,57
|
104,04
|
|
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
|
01
|
112,32
|
110,32
|
102,60
|
99,51
|
109,68
|
|
Trong đó: 1- Lương thực
|
011
|
106,50
|
105,83
|
105,23
|
99,70
|
103,50
|
|
2-
Thực phẩm
|
012
|
115,78
|
112,59
|
102,02
|
99,36
|
112,57
|
|
3- Ăn uống ngoài
gia đình
|
013
|
101,83
|
107,04
|
103,02
|
100,00
|
105,50
|
|
II. Đồ uống và thuốc lá
|
02
|
102,00
|
102,36
|
102,14
|
100,00
|
102,79
|
|
III. May mặc, mũ nón, giầy dép
|
03
|
101,90
|
103,74
|
100,31
|
100,11
|
104,23
|
|
IV. Nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và VLXD
|
04
|
101,16
|
102,59
|
100,34
|
100,01
|
105,27
|
|
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình
|
05
|
101,09
|
100,71
|
100,66
|
100,05
|
100,93
|
|
VI. Thuốc và dịch vụ y tế
|
06
|
101,78
|
99,75
|
99,76
|
100,00
|
102,10
|
|
VII. Giao thông
|
07
|
103,03
|
99,72
|
99,72
|
100,00
|
102,53
|
|
VIII. Bưu chính viễn thông
|
08
|
90,71
|
87,12
|
86,66
|
100,04
|
89,38
|
|
IX. Giáo dục
|
09
|
99,61
|
99,38
|
100,03
|
100,00
|
98,81
|
|
X. Văn hoá, giải trí và du lịch
|
10
|
115,29
|
115,13
|
115,13
|
115,13
|
101,98
|
|
XI. Hàng hoá và dịch vụ khác
|
11
|
116,99
|
116,99
|
116,99
|
116,99
|
101,76
|
|
Chỉ số giá vàng
|
1V
|
98,35
|
98,07
|
97,98
|
99,99
|
100,68
|
|
Chỉ số giá đô la Mỹ
|
2U
|
101,53
|
102,59
|
101,53
|
100,02
|
102,41
|
|
Uông Thị Hoàn (Cục Thống kê Hà Tĩnh)